Bảo mật ứng dụng đã trở thành một phần quan trọng của an ninh mạng. Trước đây, các nhóm bảo mật chịu trách nhiệm đảm bảo cái gọi là “chu vi mạng” và các nhà phát triển có thể xây dựng bất kỳ ứng dụng nào họ thích trong phạm vi an toàn này. Ngày nay, chu vi mạng đã chết và những kẻ tấn công có quyền truy cập trực tiếp vào các ứng dụng – chỉ cần một cú nhấp chuột là có thể truy cập vào dữ liệu nhạy cảm của hệ thống.
Bảo mật ứng dụng là tuyến phòng thủ cuối cùng. Khi kẻ tấn công tiếp cận ứng dụng của bạn, chính ứng dụng đó phải ngăn chặn chúng – thông qua các cơ chế xác thực mạnh, cấu hình cứng và bằng cách tránh các lỗi bảo mật.
Ngày nay, các nhà phát triển chịu trách nhiệm về bảo mật ngang với, hoặc thậm chí là hơn các nhóm bảo mật truyền thống. Bằng cách áp dụng các phương pháp mã hóa an toàn, bạn có thể ngăn chặn những kẻ tấn công theo dõi hệ thống. Mã hóa nghiêm ngặt cũng quan trọng như tường lửa, hệ thống phát hiện xâm nhập hoặc chương trình chống phần mềm độc hại. Mặc dù những công cụ này rất quan trọng, nhưng mã hóa an toàn cho phép “phòng thủ theo chiều sâu”, đảm bảo rằng những kẻ tấn công vượt qua được hàng phòng thủ của hệ thống sẽ gặp phải khó khăn ở cấp ứng dụng.
Công cụ DevSecOps là gì?
DevSecOps tăng phạm vi của mô hình DevOps, theo đó các nhà phát triển, nhân viên bảo mật và vận hành làm việc chặt chẽ với nhau trong tất cả các giai đoạn của vòng đời phát triển phần mềm (SDLC) và đường ống tích hợp/triển khai liên tục (CI/CD).
DevOps là mô hình đầu tiên sử dụng các quy trình tự động hóa và hợp lý hóa để tăng tốc quá trình phát triển và nâng cao chất lượng phần mềm. DevSecOps thêm bảo mật và loại bỏ các silo giữa các nhóm bảo mật, hoạt động và phát triển. Nó đảm bảo rằng môi trường DevOps kết hợp kiểm tra bảo mật và các phương pháp bảo mật tốt nhất, từ phát triển và lập kế hoạch đến kiểm tra và triển khai.
Công cụ là thành phần trung tâm của DevSecOps. Trong môi trường DevOps được tổ chức hợp lý, bảo mật phải được tự động hóa và tích hợp chặt chẽ với đường ống CI/CD.
Các công cụ DevSecOps có hai mục tiêu chính. Mục tiêu ban đầu là giảm thiểu rủi ro trong các đường ống phát triển mà không ảnh hưởng đến tốc độ, bằng cách xác định và xử lý các lỗ hổng bảo mật thông qua kiểm tra bảo mật liên tục. Mục tiêu thứ hai là cung cấp hỗ trợ cho các nhóm bảo mật, cho phép họ giám sát mức độ an toàn của các dự án mà không cần phải đánh giá thủ công và phát hành sớm.
8 công cụ bảo mật mà các nhà phát triển phải có
OWASP Threat Dragon
Mô hình hóa mối đe dọa phải là bước đầu tiên của bất kỳ chương trình bảo mật nào vì nó ảnh hưởng đến thiết kế của ứng dụng, giúp nhà phát triển hiểu được các loại mối đe dọa bảo mật có thể ảnh hưởng đến ứng dụng và cũng giúp người ứng phó sự cố lập kế hoạch bảo vệ ứng dụng trong quá trình phát triển.
OWASP Threat Dragon là một công cụ mô hình hóa mối đe dọa mã nguồn mở. Nó có thể được sử dụng thông qua ứng dụng web hoặc thông qua phiên bản có thể cài đặt cho hệ điều hành macOS, Linux và Windows. Hạn chế của OWASP Threat Dragon là công cụ này chỉ được liên kết với GitHub, vì vậy nếu bạn đang sử dụng một hệ thống kho lưu trữ khác, có thể bạn sẽ cần phải tìm kiếm một công cụ khác.
License: GNU Lesser GPL License, Version 3
Github repo: https://ift.tt/3rPg5Nt
OWASP Dependency Track
Dependency Tract phát triển một danh sách những thứ cần cho phần mềm và theo dõi việc sử dụng các thành phần phần mềm trong danh mục ứng dụng để xác định mức độ rủi ro do các thành phần này gây ra. Phần mềm cô lập các lỗ hổng đã biết, các thành phần và thư viện lỗi thời, với hỗ trợ tích hợp cho các hệ sinh thái quản lý gói phổ biến, chẳng hạn như .NET (NuGet), Java (Maven), Gems (Ruby), JavaScript (NPM) và Python (PyPI).
License: Apache 2
Github repo: https://ift.tt/3yfQw9x
Brakeman
Brakeman được biết đến như một công cụ kiểm tra bảo mật ứng dụng tĩnh (SAST) của Ruby on Rails. Nó tìm kiếm các lỗ hổng liên quan đến các ứng dụng Ruby on Rails. Bạn có thể sử dụng nó tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình phát triển để tìm kiếm các vấn đề về bảo mật.
Đối với tất cả các nhóm kỹ thuật của trang web (SRE) có ứng dụng Ruby on Rails, Brakeman cung cấp một mạng lưới an toàn cho các vấn đề bảo mật có thể xảy ra. Bạn có thể sử dụng nó ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình phát triển.
License: Giấy phép chưa được báo cáo của Creative Commons Attribution 3.0
Github repo: https://ift.tt/3AyDlS3
WhiteSource Cure
WhiteSource Cure là một IDE Plugin miễn phí quét code cho các lỗ hổng và cung cấp các hướng dẫn khắc phục bên trong IDE. Hơi giống như tự động sửa lỗi cú pháp, nó đề xuất code bảo mật khắc phục từng lỗ hổng và cho phép bạn xem lại các đề xuất và áp dụng cho code của mình. Điều này có thể tiết kiệm thời gian cho nhà phát triển, giúp họ viết code an toàn hơn.
Công cụ này cũng có thể tạo các báo cáo tùy chỉnh hiển thị danh sách các lỗ hổng được phát hiện trong một dự án và các biện pháp khắc phục được đề xuất.
License: Thương mại, miễn phí mãi mãi
Product page: https://ift.tt/2WwDPZa
Sandboxie
Sandboxie là một trong những chương trình sandbox Windows phổ biến nhất. Sandboxie miễn phí, nhẹ và có nhiều tính năng. Công cụ này thường được các nhà phát triển và chuyên gia bảo mật sử dụng để kiểm tra phần mềm không xác định hoặc đáng ngờ trong một môi trường an toàn. Nó cũng có thể được sử dụng để kiểm tra trong một môi trường hoặc một hệ điều hành khác.
Chức năng chính của Sandboxie là khởi chạy một chương trình hiện tại trong môi trường sand box. Ví dụ: bạn có thể chạy Google Chrome trong Sandboxie, bằng cách chọn Sandbox > Default Box > Run Sandboxed > Run Google Chrome.
Một tính năng bổ sung là liên kết hộp cát. Ví dụ: nếu Google Chrome được mở trong Sandboxie và bạn tải xuống và cài đặt một chương trình trong phiên của mình, khi bạn chạy chương trình đó, chương trình đó vẫn được bảo vệ trong môi trường sand box.
License: GPL-3.0
Github repo: https://ift.tt/3bm7FlB
SonarQube Community
SonarQube là một công cụ mã nguồn mở để phân tích. Mặc dù OWASP có một danh sách các công cụ phân tích mã nguồn, bao gồm nhiều dự án mã nguồn mở, nhưng nhiều công cụ chỉ hỗ trợ một hoặc một vài ngôn ngữ lập trình và nhiều công cụ chưa được bảo trì đúng cách.
License: GNU Lesser General Public License v3.0
Github repo: https://ift.tt/1xMmpEP
GitLab
GitLab được biết đến như một nền tảng DevOps dựa trên web cung cấp chuỗi công cụ CI/CD toàn diện trong một ứng dụng thống nhất. Nó tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa các nhóm phát triển, bảo mật và Ops, đồng thời giúp họ tăng tốc độ phân phối và khắc phục các lỗ hổng bảo mật mà không ảnh hưởng tiêu cực đến CI/CD. Nó thực hiện điều này bằng cách hợp lý hóa chuỗi công cụ.
GitLab giúp các tổ chức kết nối các giai đoạn và silo, đồng thời cung cấp hỗ trợ cho một quy trình làm việc thống nhất giúp đơn giản hóa các hoạt động tách biệt – ví dụ: CI/CD và bảo mật ứng dụng.
License: MIT Expat license
Github repo: https://ift.tt/30cUP93
Alerta
Alerta cung cấp một phương pháp quét và nghiên cứu code có thể mở rộng. Nó cung cấp một hệ thống cảnh báo linh hoạt, bạn có thể tùy chỉnh để đáp ứng yêu cầu của mình.
Alerta tích hợp với nhiều hệ thống quản lý và giám sát, chẳng hạn như Prometheus và Amazon CloudWatch. Bạn có thể truy vấn cảnh báo qua dòng lệnh hoặc xem chúng qua bảng điều khiển web. Alerta có thể triển khai trên EC2, Amazon Web Services (AWS), Docker, Kubernetes, v.v.
Nó là một công cụ hàng đầu giúp giảm thiểu sự mệt mỏi vì bạn có thể tùy chỉnh cảnh báo thông qua các phân vùng. Nó cũng cung cấp tính năng lọc các thông báo để bạn chỉ xem những thông báo mới nhất.
License: Apache-2.0
Github repo: https://ift.tt/3pFlTql
Kết luận
Trong bài viết này, mình đã giải thích các khái niệm cơ bản về bảo mật ứng dụng và khái niệm về các công cụ DevSecOps cho phép tổ chức tích hợp các phương pháp bảo mật ngay từ đầu vào quá trình phát triển.
Mình hy vọng điều này sẽ hữu ích khi bạn nâng cao kỹ năng bảo mật của mình, trên con đường trở thành DevSecOps.