Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số lệnh mạng và truyền file cơ bản trong Linux.
Các lệnh mạng cơ bản trong Linux
Lệnh ping
Lệnh ‘ping’ là viết tắt của Packet Internet Groper. Nó được sử dụng để kiểm tra kết nối mạng giữa hai máy tính và xem liệu máy chủ có thể truy cập được hay không.
Lệnh ping hoạt động như thế nào? Chà, lệnh ‘ping’ sử dụng một thứ gọi là ICMP, viết tắt của Internet Control Message Protocol. Nó sẽ gửi một thông báo yêu cầu ICMP echo đến địa chỉ IP mà bạn cung cấp. Nếu kết nối thành công, nó sẽ phản hồi bằng một tin nhắn ICMP. Bạn sẽ biết máy chủ có thể truy cập được nếu bạn nhận được phản hồi của ICMP.
Lệnh dig
Lệnh ‘dig’ có thể được sử dụng để xem thông tin DNS của một trang web. Nó là viết tắt của “Domain Information Groper”. Bên cạnh tên server, bạn cũng có thể xem thông tin về địa chỉ máy chủ lưu trữ và trao đổi mail. Mặc dù bất kỳ ai cũng có thể sử dụng lệnh này, nhưng nó chủ yếu được sử dụng bởi Quản trị viên hệ thống (System Administrators).
Lệnh whois
Lệnh ‘whois’ là một lệnh cơ bản khác được sử dụng để tra cứu thông tin. Trong trường hợp này, việc sử dụng whois sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về domain, chẳng hạn như thông tin chủ sở hữu.
Lệnh hostname
Như tên lệnh, lệnh này cho bạn biết hostname.
Lệnh ip a
Lệnh ‘ip a’ được sử dụng để tìm địa chỉ IP của mình. Tất nhiên, biết địa chỉ IP của bạn là gì, rất quan trọng. Bạn có thể đọc bài viết này để biết hacker có thể làm được gì nếu biết được địa chỉ ip của bạn.
Bạn cũng có thể sử dụng lệnh IP để xem một số thứ nhất định. Chẳng hạn như ‘ip link’, lệnh này sẽ hiển thị thông tin của lớp link.
Lệnh finger
Lệnh ‘finger’ hiển thị cho bạn thông tin chi tiết của tất cả người dùng đã đăng nhập. Đây là lệnh tuyệt vời cho sysadmins cũng như họ có thể xem những thứ như thời gian đăng nhập chính xác và thậm chí cả email của người dùng. Để sử dụng lệnh này, bạn có thể cần phải cài đặt nó bằng lệnh ‘sudo apt-get install finger’.
Lệnh netstat -a
Một lệnh hữu ích khác là ‘netstat’. Trong trường hợp này, mình đang sử dụng ‘netstat -a’ để liệt kê tất cả các cổng đang lắng nghe.
Cổng lắng nghe là khi máy của bạn sẵn sàng chấp nhận kết nối trên cổng đó. Bạn có thể đóng và mở các cổng bất cứ lúc nào.
Lệnh traceroute
Lệnh ‘traceroute’ hiển thị lộ trình mà một gói tin đã đi đến máy chủ. Nếu bạn nhìn vào ảnh bên dưới, bạn có thể thấy mình đã mất bao nhiêu ‘bước nhảy’ (hops) để đến được máy chủ bnạn muốn. Một bước nhảy xảy ra khi một gói được chuyển từ một phần cứng mạng này sang phần cứng mạng tiếp theo.
Các lệnh truyền file cơ bản trong Linux
Đây là những lệnh căn bản nhất dành cho những người mới học thôi nhé. Ngoài ra, còn có rất nhiều lệnh khác nữa mà bạn có thể tìm hiểu thêm.
Lệnh ftp
‘ftp’ là viết tắt của ‘giao thức truyền tệp’. Bạn có thể sử dụng lệnh này, nhưng đây là một cách không an toàn để truyền tệp vì khi bạn nhập tên người dùng và mật khẩu của mình, nó sẽ di chuyển qua mạng dưới dạng văn bản thuần.
Lệnh sftp
‘sftp’ là viết tắt của ‘secure file transfer protocol’. Đây là cách chuyển file an toàn. Sử dụng stfp sẽ cung cấp mức độ bảo vệ cao hơn.
Lệnh scp
‘scp’ sao chép tệp một cách an toàn.
Lệnh này được một số người và công ty coi là lỗi thời. Nó vẫn còn hoạt động được, nhưng sử dụng hay không là do quyết định của bạn.
Lệnh rsync
‘rsync’ được sử dụng để đồng bộ hóa các tệp và thư mục giữa hai máy qua một remote shell.
Lệnh ssh
‘ssh’ được sử dụng để đăng nhập an toàn vào máy chủ từ xa. Bạn có thể ‘ssh’ vào một hệ thống từ xa bằng cách sử dụng khóa SSH hoặc xác thực mật khẩu.
Về mặt kỹ thuật, đây không phải là lệnh chuyển tệp nhưng mình tin rằng nó rất quan trọng khi nói đến chuyển tệp. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về ssh tại đây.